Tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là việc làm cần thiết và quan trọng nhằm đảm bảo sức khoẻ của trẻ. Đâu là các mũi tiêm phòng cho trẻ sơ sinh mà mẹ không được bỏ quên? Cùng chuyên mục làm mẹ tìm hiểu các mũi tiêm phòng cho bé hàng tháng trong bài viết sau mẹ nhé!
Nội Dung Bài Viết
TÓM TẮT BÀI VIẾT
Tìm hiểu về tiêm chủng
Để các mẹ có thể hiểu hơn về tiêm chủng và những lợi ích của vắc xin mang lại, chúng ta sẽ làm rõ một số khái niệm nhé!
Vắc xin là gì?
Khi cơ thể bị vi khuẩn hoặc virus tấn công, chúng sẽ gây ra bệnh cho trẻ. Có những căn bệnh rất hiểm nghèo, một khi mắc phải có thể lấy đi sinh mạng của trẻ hoặc để lại di chứng không hồi phục sau này. Chính vì tính chất nguy hiểm của bệnh, nhờ khoa học, con người đã chế tạo ra vắc xin để bảo vệ chúng ta trước những mầm bệnh đáng sợ này.
Tham khảo: Tắm cho trẻ sơ sinh và những điều cần tránh
Quá trình gây bệnh của các mầm bệnh diễn ra như sau: khi chúng tấn công cơ thể gây tổn thương các cơ quan của con người, cơ thể sẽ có các đội ngũ bảo vệ gọi là hệ miễn dịch, hệ thống này sẽ huy động hàng rào bảo vệ gồm các bạch cầu, đại thực bào, kháng thể…tấn công lại các mầm bệnh. Hàng rào bảo vệ này sẽ rà soát hủy diệt các tế bào mầm bệnh, trong khi các mầm bệnh không ngừng nhân lên và lan rộng trong cơ thể, đồng thời luôn lẩn trốn sự sàng lọc của hệ miễn dịch. Nếu bên vi sinh vật gây bệnh thắng thì cơ thể sẽ mắc bệnh nặng, và ngược lại nếu hệ miễn dịch thắng thì chúng ta sẽ khỏi bệnh. Sau trận chiến, cơ thể sẽ ghi nhận các mầm bệnh này vào trí nhớ miễn dịch. Mục đích của trí nhớ miễn dịch là giúp ghi nhận lại mầm bệnh này có hình thù ra sao, tấn công chỗ nào, cùng phương pháp tiêu diệt nhanh và hiệu quả. Việc này sẽ giúp cơ thể đối phó chính xác, mạnh mẽ, đẩy lùi mầm bệnh ra khỏi cơ thể một cách nhanh nhất trong trường hợp mầm bệnh này lại tấn công cơ thể.
Những khái niệm trên chính là cơ sở nền tảng của tiêm chủng. Con người phát minh ra vắc xin, chính là thuốc chứa xác vi khuẩn, chỉ 1 thành phần nhỏ hay cả nguyên cơ thể vi khuẩn, có thể vi khuẩn đã chết hoặc sống nhưng đã bị bất hoạt hoặc giảm độc lực… Tiêm chủng là đưa vắc xin vào cơ thể, để cơ thể nhận biết gây hiện tượng nhiễm trùng giả, loại nhiễm trùng này không những không gây bệnh mà còn giúp hệ thông miễn dịch cho ra đáp ứng miễn dịch hay là tạo 1 trí nhớ miễn dịch. Bé đã được tiêm chủng, khi nhiễm phải tác nhân gây bệnh thực sự, vì cơ thể đã có chuẩn bị trước, nên việc đánh bại đối thủ sẽ dễ dàng hơn. Đó chính là lợi ích của tiêm chủng. Mỗi loại bệnh có đặc điểm khác nhau, và vắc xin cũng như vậy. Có loại vắc xin tiêm 1 lần hoặc có loại tiêm nhiều lần mới đạt được hiệu quả bảo vệ. Sau khi đã đạt được hiệu quả miễn dịch, một số vắc xin còn cần tiêm nhắc lại giúp củng cố trí nhớ miễn dịch. Đó là vì sao chúng ta thấy lịch tiêm vắc xin có quy định cụ thể bao nhiêu liều, cách nhau bao lâu, và sau bao nhiêu năm phải chích nhắc lại. Vắc xin chứa thành phần vi khuẩn nhưng không có khả năng gây bệnh do vi khuẩn đã chết hoặc đã được giảm độc lực. Mỗi loại vắc xin đều trải qua rất nhiều thử nghiệm trên cả động vật và ngườ để đảm bảm sự an toàn, trước khi được sử dụng nên tỷ lệ tai biến thực sự do vắc xin rất thấp. Do đó, là một bà mẹ thông thái, việc thực hiện đầy đủ các mũi tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là rất quan trọng giúp bảo vệ con trước các căn bệnh hiểm nghèo trong tương lai.
Các mũi tiêm phòng cho bé theo tháng
Các mũi tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bắt buộc bao gồm:
Bệnh | Vắc xin (VC) | Đối tượng
sử dụng |
Lịch tiêm/ uống |
Viêm gan
siêu vi B |
VC Viêm gan B đơn giá | Trẻ sơ sinh | Tiêm trong 24g sau sanh |
VC Phối hợp có VGSV B (6/1) | Trẻ dưới 1 tuổi | Lần 1: đủ 2 tháng
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1 Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2 |
|
Lao | VC Lao | Trẻ dưới 1 tuổi | Tiêm 1 lần trong tháng đầu |
Bạch hầu | VC Phối hợp có bạch hầu
(4,5,6/1) |
Trẻ dưới 1 tuổi | Lần 1: đủ 2 tháng
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1 Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2 |
Trẻ dưới 2 tuổi | Tiêm nhắc khi trẻ đủ 18 tháng | ||
Ho gà | VC phối hợp có ho gà
(4,5,6/1) |
Trẻ dưới 1 tuổi | Lần 1: đủ 2 tháng
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1 Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2 |
Trẻ dưới 2 tuổi | Tiêm nhắc khi trẻ đủ 18 tháng | ||
Uốn ván | VC phối hợp có uốn ván
(4,5,6/1) |
Trẻ dưới 1 tuổi | Lần 1: đủ 2 tháng
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1 Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2 |
Trẻ dưới 2 tuổi | Tiêm nhắc khi trẻ đủ 18 tháng | ||
Bại liệt | VC bại liệt uống đa giá | Trẻ dưới 1 tuổi | Lần 1: đủ 2 tháng
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1 Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2 |
VC bại liệt tiêm đa giá | Trẻ dưới 1 tuổi | Tiêm khi trẻ đủ 5 tháng | |
Bệnh do Haemophilus influenzae típ b | VC Hib đơn giá hoặc VC phối hợp (5,6/1) | Trẻ dưới 1 tuổi | Lần 1: đủ 2 tháng
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1 Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2 |
Sởi | VC đơn giá | Trẻ dưới 1 tuổi | Tiêm khi trẻ đủ 9 tháng |
VC phối hợp có sởi | Trẻ em dưới 2 tuổi | Tiêm khi trẻ đủ 18 tháng | |
Viêm não
Nhật Bản B |
VC VNNB B | Trẻ em 1-5 tuổi | Lần 1: đủ 1 tuổi
Lần 2: 1-2 tuần sau lần 1 Lần 3: 1 năm sau lần 2 |
Rubella | VC phối hợp có Rubella | Trẻ em dưới 2 tuổi | Tiêm khi trẻ đủ 18 tháng |
Lịch tiêm chủng dịch vụ:
Loại vắc xin | Tên vắc xin | Lịch tiêm/ uống | Tiêm nhắc |
6/1 BH, UV, HG vô bào, VGSV B, BL bất hoạt, Hib B | Infanrix hexa
Hexaxim |
Như trên | |
5/1 BH, UV, HG vô bào, BL bất hoạt, Hib B | Pentaxim | Như trên | |
4/1 BH, UV, HG vô bào, BL bất hoạt | Teraxim | Như trên | Tiêm nhắc cho trẻ 5-13 tuổi |
VC ngừa viêm dạ dày ruột do Rotavirus | Rotarix | Trẻ 2-6 tháng: 2 liều, cách nhau ít nhất 1 tháng | Trẻ trên 5 tháng chưa uống VC ngừa Rotavirus, có thể dùng 1 liều duy nhất |
RotaTeq | Trẻ 2-7 tháng, uống 3 liều, cách nhau ít nhất 1 tháng, liều 3 trước 32 tuần tuổi | ||
Phế cầu | Sylflorix | Trẻ 2-6 tháng tuổi
Liệu trình 3 liều mỗi liều tiêm cách nhau ít nhất 1 tháng. Liệu trình 2 liều, mỗi liều tiêm cách nhau ít nhất 2 tháng |
1 mũi cách ít nhất 6 tháng sau mũi tiêm cơ bản cuối cùng |
Trẻ 7-11 tháng: tiêm 2 mũi, mỗi mũi cách nhau ít nhất 1 tháng | 1 mũi trong năm thứ 2 và cách ít nhất 2 tháng sau mũi tiêm cơ bản thứ 2 | ||
Trẻ 12-5 tuổi: tiêm 2 mũi cách nhau ít nhất 2 tháng | không | ||
Cúm | Vaxigrip
Influvac Gc Flu |
Trẻ dưới 9 tuổi tiêm 2 mũi, cách ít nhất 1 tháng.
Trẻ trên 9 tuổi: tiêm 1 mũi |
Tiêm nhắc 1 mũi hàng năm |
Viêm màng não mô cầu B-C | VA- Mengoc BC | Trẻ từ 6 tháng trở lên: tiêm 2 mũi, cách nhau 1,5-2 tháng | không |
Sởi | MVVAC | Trẻ từ 9 tháng | 1 mũi trong năm tuổi thứ 2 |
Sởi- quai bị- rubella | MMR II | Trẻ từ 12 tháng: tiêm 1 mũi | 1 mũi lúc 4-6 tuổi |
Thủy đậu | Varicella | Trẻ từ 12 tháng: 1 mũi | Trong mùa dịch tiêm bổ sung 1 mũi sau 3 tháng từ lần tiêm đầu tiên |
Varivax | 12 tháng-12 tuổi: tiêm 1 mũi
Trên 13 tuổi: tiêm 2 mũi cách nhau 1-2 tháng |
||
Viêm não Nhật Bản | Jevax | Trẻ từ 12 tháng: tiêm 3 mũi: mũi 1: lần đầu, mũi 2 cách mũi 1 khoảng 1-2 tuần, mũi 3 sau đó 1 năm | Nhắc 1 mũi mỗi 3 năm |
Ung thư cổ tử cung HPV | Gardasil
Cervarix |
Gardasil : 9-26 tuổi
Cervarix: 10-25 tuổi Tiêm 3 mũi: mũi 1: lần đầu, mũi 2: sau 1-2 tháng, mũi 3: 6 tháng sau mũi 1. |
không |
Thương hàn | Typhim Vi | Trẻ trên 2 tuổi
Tiêm 1 mũi |
1 mũi mỗi 3 năm nếu có nguy cơ cao |
Nghững lưu ý khi tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Chống chỉ định vắc xin
- Có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng với vắc xin lần trước như sốt trên 39 độ, co giật, dấu hiệu não, màng não, tím tái, khó thở
- Suy giảm miễn dịch (bẩm sinh hoặc mắc phải HIV): không tiêm VC sống giảm độc lực
- Chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất từng loại VC
Tham khảo: Trẻ biếng bú phải làm sao
Các trường hợp tạm hoãn
- Suy chức năng cơ quan như suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim, suy thận, suy gan, hôn mê…
- Mắc bệnh cấp tính, bệnh nhiễm trùng
- Sốt từ 37,5°C hoặc hạ thân nhiệt dưới 35,5°C (tại nách)
- Dùng globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng
- Dùng corticoid liều cao tương đương prednison ≥ 2mg/kg/ngày, hóa trị, xạ trị trong vòng 14 ngày, hoãn tiêm VC sống giảm độc lực
- Trẻ bị tim bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính có tăng áp lực động mạch phổi ≥ 40mmHg.
Tham khảo: Cách nấu súp bí đỏ cho trẻ
Các trường hợp tiêm phòng cho trẻ tại bệnh viện
- Trẻ có cân nặng dưới 2kg
- Có tiền sử phản ứng tăng dần sau các lần tiêm chủng trước của cùng loại VC
- Trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính ở tim phổi, tiêu hóa, tiết niệu, máu ung thư chưa ổn định
Khoảng cách vắc xin nên theo khuyến cáo của nhà sản xuất, tuy nhiên tiêm phòng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ sớm ≤ 4 ngày vẫn được chấp nhận. Tiêm trễ hơn lịch vẫn có hiệu quả nhưng sẽ không đạt hiệu quả tối ưu.
Phản ứng bất lợi sau tiêm chủng nhẹ: thường xảy ra sau vài giờ tiêm chủng, và tự khỏi trong thời gian ngắn như sưng đau tại chỗ tiêm, sốt, mệt mỏi, đau cơ, nhức đầu, chán ăn. Mẹ có thể cho bé dùng paracetamol để giảm nhẹ các triệu chứng.
Phản ứng vắc xin nặng bao gồm: co giật, giảm trương lực cơ, khóc dai dẳng, sốc phản vệ.
Mẹ cần theo dõi bé tại nhà ít nhất 24 giờ sau tiêm chủng các dấu hiệu: tổng trạng, tinh thần, ăn, ngủ, thở, phát ban, triệu chứng tại chỗ tiêm. Đưa trẻ ngay đến bệnh viện khi có sốt cao ≥ 39°C, co giật, khóc thét, quấy khóc kéo dài, li bì, bú kém, bỏ bú, khó thở, tím tái, phát ban và các biểu hiện bất thường khác hoặc khi các phản ứng thông thường kéo dài trên 24 giờ sau tiêm chủng.
Ngoài ra, mẹ có thể tham khảo thêm thông tin tại chuyên mục Làm mẹ hoặc gửi câu hỏi về Góc chuyên gia.